Hãy đăng nhập để có nhiều chức năng hữu dụng hơn và xem ảnh rõ hơn!
Bạn phải đăng nhập để xem được nội dung, nếu bạn chưa có tài khoản? hãy Đăng ký mới
x
Trong quản lý chi phí trong dự án đầu tư nhiều đồng nghiệp chúng ta hiểu rất sâu về 1 giai đoạn và loại dự toán chi phí nào đó. NHưng để liên hoàn, có cái nhìn tổng thể xuyên suốt và sâu sắc Các giai đoạn và mục đích của "dự toán chi phí" trong dự án đầu tư xây dựng thì cá nhân tôi nhận thấy rất hiếm người hiểu đầy đủ về nó.
Hướng tới quản lý chi phí chuyên nghiệp, làm công tác QS được chuyên nghiệp hóa không thể không biết về cả quá trình. Tôi xin chia sẻ với các bạn hiểu biết của tôi về vấn đề này và mong các bạn chia sẻ lại kinh nghiệm của mình để cùng nhau hoàn chỉnh.
Chúng ta cùng nhau giải quyết các câu hỏi sau:
Như các bạn đã biết các tên gọi liên quan đến chi phí trong suốt quá trình dự án:
1. Khái toán tổng mức đầu tư trong kế hoạch dự án của năm.
2. Tổng mức đầu tư trong dự án được duyệt.
3. Dự toán hạng muc/công trình xây dựng
4. Giá gói thầu
5. Giá dự thầu
6. Giá đánh giá
7. Giá đề nghị trúng thầu
8. Giá trúng thầu
9. Giá hợp đồng
10. Giá thanh toán
11. Giá quyết toán
1. Nhưng chúng là gì? 2. Mục đích của từng loại trên là gì? 3. Mối liên quan giữa chúng trong cả quá trình dự án như thế nào?
- Với 3 câu hỏi đơn giản trên nhưng tôi nghĩ là nhiều bạn chợt giật mình bởi chợt nhận ra: "tôi đang mơ hồ, tôi cũng mới nghe nói đến!!!".
- Có trả lời và hiểu rõ các câu hỏi trên thì chúng ta mới biết độ chính xác của việc lập dự toán. Lâu nay ta cứ tưởng lập dự toán chính xác, chuẩn hay không là phải so với quy định của nhà nước. Nhưng biết vậy thì chỉ biết cái ngọn mà chưa biết tới cái gốc. Nên đại đa số làm dự toán sai be sai bét mà cứ tưởng là đúng. Không những vậy tệ hại hơn là họ lệ thuộc vào các phần mềm dự toán nên cái sai càng trầm trọng hơn mà họ vô tình không hề hay biết.
Các bạn không tin ư? Chúng ta cùng phản biện nhé!
(lưu ý: không dùng thuật ngữ bác học. Chỉ nói theo cách hiểu thực tế. Có như vậy mới dễ nắm bắt.)
Để các bạn tiện theo dõi và nắm bắt mục đích của chủ đề tôi xin được đưa ra ý kiến trước để giải quyết câu hỏi số 1 (dùng ngôn ngữ bình dân), theo tôi hiểu thì khái niệm về các vấn đề sau đây được hiểu như sau:
1. Khái toán tổng mức đầu tư trong kế hoạch dự án của năm: phần này tôi xin đính chính một chút là thông thường chỉ có khái niệm về "Khái toán tổng mức đầu tư dự án", "kế hoạch huy động vốn cho dự án trong năm", "dự kiến chi phí hoạt động cho năm kế hoạch"; nếu gộp vào như trên sẽ rất khó có một lý giải thỏa đáng. Quy trở lại vấn đề cần giải quyết tôi cho rằng "Khái toán tổng mức đầu tư dự án" là việc ước tính sơ bộ tổng kinh phí để thực hiện tất cả các khâu/quá trình của dự án, bàn về phương pháp ước tính này có lẽ phải mở một chủ đề độc lập để bàn luận và lý giải, tôi xin phép không được nêu chi tiết ở đây. "Kế hoạch huy động vốn cho dự án trong năm" là việc căn cứ vào tiến độ thực hiện dự án ứng với các phần việc tương ứng triển khai trong năm để dự trù kinh phí tưng ứng. "Dự kiến chi phí hoạt động cho năm kế hoạch" là công tác xây dựng chi phí hoạt động thường xuyên cho công ty, tổ chức tư vấn quản lý dự án, Ban QLDA... đây là chi phí liên quan đến công tác quản lý của bộ máy để thực hiện dự án (tiện thể đưa ra khái niệm thì tôi bàn luôn mặc dù không liên quan nhiều đến chủ đề, để các bạn tiện theo dõi);
2. Tổng mức đầu tư trong dự án được duyệt: đây chính là giá trị tối đa để thực hiện dự án do tổ chức tư vấn/chuyên môn (có năng lực theo quy định của pháp luật) lập ra và được chủ đầu tư tổ chức thẩm tra, thẩm định và phê duyệt làm căn cứ để quản lý chi phí khi thực hiện dự án.
3. Dự toán hạng muc/công trình xây dựng: là chi phí cấu thành nên TMĐT của dự án, được lập căn cứ theo ĐM, đơn giá theo quy định và theo yêu cầu của chủ đầu tư. Nói cách khác đây chính là kinh phí dự kiến để thực hiện công việc, hạng mục công việc, công trình xây dựng.
4. Giá gói thầu: Là khoản kinh phí để thực hiện một gói thầu nào đó do tổ chức chuyên môn của CĐT lập nên, được CĐT thẩm định, kiểm tra, phê duyệt và được xác định trong kế hoạch đấu thầu trên cơ sở tổng mức đầu tư hoặc tổng dự toán, dự toán được duyệt (thông thường giá gói thầu là một phần hay toàn bộ giá trị dự toán lập cho gói thầu)
5. Giá dự thầu: là giá ghi trong đơn dự thầu/chào thầu của nhà thầu tham gia gói thầu (nếu có giảm giá thì là giá sau giảm giá).
6. Giá đánh giá: bằng các quy định được nêu trong HSMT/HSYC thì bên mời thầu sẽ đưa tất cả các hồ sơ dự thầu/hồ sơ đề xuất về một mặt bằng chung để đánh giá so sánh, xếp hạng các hồ sơ dự thầu được gọi là giá đánh giá.
7. Giá đề nghị trúng thầu: là giá trị do bên mời thầu đề nghị trên cơ sở giá dự thầu của nhà thầu được lựa chọn trúng thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh các sai lệch theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Nói cách khác chính là giá trị được tổ chuyên gia/chuyên môn của CĐT đề nghị lên cấp có thẩm quyền để trao thầu cho nhà thầu được chọn.
8. Giá trúng thầu: là giá được CĐT phê duyệt trong kết quả lựa chọn nhà thầu (sau khi thẩm định báo cáo lựa chọn nhà thầu) làm cơ sở để thương thảo, hoàn thiện và ký kết hợp đồng với nhà thầu.
9. Giá hợp đồng: là giá ghi trong hợp đồng được ký kết giữa các bên (trên cơ sở giá trúng thầu trong quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu, các bên thương thảo nội dung hợp đồng để ký kết).
10. Giá thanh toán: căn cứ vào nội dung hợp đồng (cụ thể là các điều kiện thanh toán ghi trong hợp đồng) CĐT thanh toán cho nhà thầu phần giá trị khối lượng công việc hoàn thành (thông thường sẽ thanh toán từ 90%-92% giá trị KL hoàn thành, phần còn lại 3%-5% là tỷ lệ giữ lại chờ quyết toán và 5% giữ lại để bảo hành công trình, có những hợp đồng quy định thêm việc giữ lại khoảng 5% nếu nhà thầu chưa kịp hoàn thiện hồ sơ thanh toán như thiếu bản vẽ hoàn công hoặc các giấy tờ liên quan khác để gắn trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ cũng như một phần tạo điều kiện cho nhà thầu trong trường hợp chưa tập hợp đủ hồ sơ thanh toán).
11. Giá quyết toán: Là tổng giá trị chính thức mà CĐT phải trả cho nhà thầu để hoàn thành các nội dung của hợp đồng và phụ lục hợp đồng (nếu có) mà hai bên đã ký kết với nhau.
Tìm định nghĩ về khái niệm các nội dung trên trong các văn bản quy phạm pháp luật không khó, tuy nhiên mỗi người cũng sẽ có những cách hiểu khác nhau. Tôi đưa ý kiến của mình để các bạn tham khảo và góp ý bổ sung, rất mong sự tham gia góp ý, trao đổi của các bạn để chúng ta có thể thấy hết các vấn đề cũng như cơ bản nắm được nội dung mà chủ đề nêu ra.
đúng đó các anh chị. Em nghe các từ trên là lần đầu trừ dự toán. Em cứ tưởng có mỗi dự toán hóa ra nó có nhiều khái niệm khác nhau quá vậy đó. Để quản lý chi phí thì phải biết rõ các nội dug trên đúng không. Đọc ý niệm của anhchi tdbitexco là em hiểu phần nào. Nhưng em quan tâm đến mối liên hệ giữa chúng và vai trò của chúng để quản lý chi phí như anh fubi nói.
Để tiếp tục tìm hiểu đi vào sâu hơn vấn đề, bây giờ câu hỏi đặt ra:
- Các khái niệm chi phí như bạn TD.bitexco nêu ra nó thuộc vào các giai đoạn nào trong quá trình dự án?
- Mục đích của nó để làm gì?
Các bạn hãy tiếp tục chia sẻ nhé.
1. Khái toán tổng mức đầu tư trong kế hoạch dự án của năm.
2. Tổng mức đầu tư trong dự án được duyệt.
3. Dự toán hạng muc/công trình xây dựng
......
Để giải quyết các nội dung chủ đề đã đặt ra tôi xin được tiếp tục trao đổi về nội dung trả lời cho câu hỏi thứ 2 (mục đích của từng loại chi phí trên là gì) và các chi phí đó thuộc giai đoạn nào trong quá trình thực hiện dự án.
Để hiểu rõ bản chất của việc xây dựng các chi phí trên chúng ta cần thấy được ý nghĩa của chúng, bài trước tôi cũng đã trình bày về khái niệm các chi phí, còn ý nghĩa các chi phí thế nào thì tuy 2 mà một, khái niệm vá ý nghĩa của chi phí nó liên hệ mật thiết với nhau, có thể thấy nắm rõ được khái niệm sẽ dễ dàng hình dung ra ý nghĩa, mục đích của chúng.
Một số các chi phí sẽ có ý nghĩa rất lớn bởi nó được xây dựng trong khi chưa triển khai công việc (có nghĩa là xây dựng trước với mục tiêu dự trù/dự báo) nhằm lên kế hoạch để thực hiện công việc và dự kiến khoản kinh phí tiêu tốn tương ứng.
1. Khái toán tổng mức đầu tư dự án: được ước lập nhằm thấy được ứng với điều kiện thực tế về thời điểm dự kiến thực hiện, địa điểm, hình thức thực hiện, mục đích dự án... các yêu cầu cụ thể khác của CĐT thì dự kiến tương ứng với một khoản kinh phí bao nhiêu. Ví dụ: người dân (CĐT) có tiền muốn xây cho mình một ngôi nhà (dự án) thì trước tiên người đó phải ước tính được các điều kiện tại nơi muốn xây (thành thị hay nông thôn, mặt phố, trong ngõ, hẻm ...), yêu cầu kiến trúc của ngôi nhà có gì đặt biệt không, trang thiết bị cao cấp hay bình dân...gắn với các điều kiện và yêu cầu đó sẽ sơ bộ tính toán ra được một khoản kinh phí, đây chính là khái toán TMĐT cho ngôi nhà mà họ muốn xây trong tương lai; Chi phí này được xây dựng nằm trong phần ý tưởng về dự án.
2. Tổng mức đầu tư trong dự án được duyệt: Sau khi nghiên cứu các điều kiện thực hiện và triển khai dự án trong giai đoạn lập ý tưởng, nếu CĐT quyết tâm thực hiện thì sẽ tiếp tục nghiên cứu để lập dự án. Phần tổng mức đầu tư được lập nhằm quản lý chi phí và phân tích tính hiệu quả kinh tế của dự án mang lại, thông qua các chỉ tiêu kinh tế đó sẽ giúp CĐT thấy được/cân nhắc một số các điều kiện triển khai như việc chuẩn bị nguồn vốn (tự có, huy động hay vốn vay), thời gian hoàn vốn cho dự án, lợi nhuận của dự án... Đây cũng chính là căn cứ quan trọng để quản lý toàn bộ kinh phí trong toàn bộ các giai đoạn về sau. Chi phí này được xây dựng nằm trong phần chuẩn bị đầu tư.
3. Dự toán hạng muc/công trình xây dựng: Căn cứ trên hồ sơ/bản vẽ thiết kế thì dự toán được lập dựa trên các chuẩn mực theo quy định và yêu cầu của CĐT nhằm mục đích "tạo nguồn kinh phí" để thực hiện công việc tương ứng. Dự toán hạng mục, công trình xây dựng là căn cứ để CĐT xây dựng giá gói thầu và lựa chọn nhà thầu thực hiện công việc xây dựng. Chi phí này được xây dựng nằm trong phần thực hiện đầu tư.
Mục đích các chi phí khác lần lượt tôi sẽ trình bày tiếp, hy vọng nhận được sự góp ý và trao đổi của các bạn.
Anh em đang rất mong anh fubi hoàn thành các chủ để còn dang dở để anh em có thể học hỏi, vì mỗi lần đọc bài của anh fubi là anh em lại ngộ ra rất nhiều điều, rất hữu ích. Rất mong những bài tiếp theo của anh. (Như đất khô hạn chờ mưa)