Để hiểu rõ vấn đề thì mình trích dẫn khái niệm về Bảo đảm thực hiện hợp đồng như sau:
Theo quy định tại khoản 33, Điều 4 của Luật đấu thầu số 61/2005/QH11 NGÀY 29 THÁNG 11 NĂM 2005 có nêu:
"33. Bảo đảm thực hiện hợp đồng là việc nhà thầu thực hiện một trong các biện pháp đặt cọc, ký quỹ hoặc nộp thư bảo lãnh để bảo đảm trách nhiệm thực hiện hợp đồng của nhà thầu trúng thầu trong thời gian xác định theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu"
Dùng khái niệm chuẩn phải là "Bảo đảm thực hiện hợp đồng" chứ không có khái niệm "Bảo lãnh thực hiện hợp đồng".
Tại Điều 55 của Luật đấu thầu có quy định rõ về Bảo đảm thực hiện hợp đồng như sau:
Điều 55. Bảo đảm thực hiện hợp đồng
1. Nhà thầu trúng thầu phải thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng trước khi hợp đồng có hiệu lực, trừ lĩnh vực đấu thầu cung cấp dịch vụ tư vấn và hình thức tự thực hiện.
2. Giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng được quy định trong hồ sơ mời thầu và tối đa bằng 10% giá hợp đồng; trường hợp để phòng ngừa rủi ro cao thì giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng phải cao hơn nhưng không quá 30% giá hợp đồng và phải được người có thẩm quyền cho phép.
3. Thời gian có hiệu lực của bảo đảm thực hiện hợp đồng phải kéo dài cho đến khi chuyển sang thực hiện nghĩa vụ bảo hành (nếu có).
4. Nhà thầu không được nhận lại bảo đảm thực hiện hợp đồng trong trường hợp từ chối thực hiện hợp đồng sau khi hợp đồng có hiệu lực.
Có nghĩa là biện pháp Bảo đảm thực hiện hợp đồng là bắt buộc, trừ các trường hợp mà Luật không quy định.
Để hiểu thêm bạn tham khảo các điều khoản khác của Luật đấu thầu, Luật Xây dựng, 48/2010/NĐ-CP của Chính phủ ngày 07 tháng 05 năm 2010 về VỀ HỢP ĐỒNG TRONG HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG.
Các bạn khác góp ý thêm.