tranhungdao12a3 gửi lúc 11/7/2012 23:04
Chúng ta đã đi vào những vấn đề chung nhất về tác động của lạm phát lên dự án, ...
Mình thấy thông tin này phù hợp, các bạn cùng nghiên cứu xem:
6.2.F Thayđổi mặt bằng giá (Lạm phát)
Lạmphát được đo bằng sự thay đổi mặt bằng giá chia cho mặt bằng giá đầu kỳ. Mặtbằng giá đầu kỳ trở thành mốc quy chiếu để xác định tỷ lệ lạm phát trong suốtthời kỳ đó. Như thế, lạm phát của một thời kỳ có thể biểu diễn như trong phươngtrình 6-5.
(6-5) gPeI= ((PtI - Pt-nI)/Pt-1I)*100
Lạmphát khó dự báo hơn rất nhiều so với thay đổi trong giá tương đối, bởi vì lạmphát chủ yếu được xác định bởi cung tiền trong nền kinh tế so với mức độ hiệndiện của hàng hóa và dịch vụ để mua. Kế đến, cung tiền thường được xác định bởiqui mô thâm hụt của khu vực công và cách thức tài trợ cho khu vực này. Khi cácchính quyền phải tài trợ thâm hụt của họ bằng cách vay mượn rất nhiều từ Ngânhàng Trung ương, lạm phát là kết quả sau cùng không thể tránh khỏi.
Khiđánh giá một dự án đầu tư, chúng ta không cần cố gắng dự báo chính xác tỷ lệlạm phát. Tuy nhiên, cần phải đưa ra tất cả những giả định khác liên quan đếnviệc tài trợ và hoạt động của dự án một cách nhất quán với tỷ lệ lạm phát đượcgiả định. Ở hầu hết các nước, tỷ lệ lạm phát là một biến số rủi ro mà chúng taphải cố gắng điều chỉnh thông qua thiết kế khía cạnh tài chính của một dự án.Ví dụ, mặc dù các tỷ lệ lạm phát quá khứ của nền kinh tế có thể chỉ là 5 hay6%, chúng ta có thể muốn biết liệu dự án có thể tồn tại hay không nếu tỷ lệ lạmphát cao hơn nhiều. Nếu phân tích chứng tỏ dự án sẽ bị suy yếu nghiêm trọng,thì chúng ra có thể cân nhắc khả năng tái thiết kế dự án sao cho nó có thể chịuđược các mức lạm phát ngoài dự kiến đó.
Tóm lại, những dự báovề tỉ lệ lạm phát chính xác là không thuộc phạm vi trách nhiệm của nhà phântích dự án. Vì thế, những biến đổi trong tỉ lệ lạm phát phải được kiểm địnhbằng cách sử dụng phân tích độ nhạy và rủi ro để xác định xem dự án có đủ mạnhđể chịu được biện độ tỉ lệ lạm phát có khả năng xảy ra trong tương lai. 6.2.G Cácgiá trị được điều chỉnh theo lạm phát
Cácgiá trị được điều chỉnh theo lạm phát của giá đầu vào và đầu ra là kết quả dựbáo tốt nhất mà chúng ta có được về xu hướng thay đổi giá thực của những hànghóa và dịch vụ nào đó trong tương lai, và dự báo này sau đó được điều chỉnh bởilộ trình giả định của mặt bằng giá chung qua các thời kỳ trong tương lai. Nói cáchkhác, chúng ta đang tạo ra một tập hợp giá danh nghĩa được xây dựng từ cácthành phần cơ bản của giá thực và mặt bằng giá của chúng. Các giá trị được điềuchỉnh theo lạm phát này được tạo ra một cách nhất quán. Một sai lầm quen thuộccủa các nhà thẩm định dự án là giả định rằng nhiều giá cả nhập lượng và xuấtlượng của một dự án sẽ tăng lên so với tỷ lệ lạm phát. Điều này rất khó có khảnăng xảy ra. Bản thân mặt bằng giá là bình quân trọng số giá cả các hàng hóa vàdịch vụ riêng lẽ. Như thế, khi dự báo giá thực của hàng hóa và dịch vụ, chúngta sẽ dự kiến rằng số lượng giá thực giảm cũng gần bằng với số giá thực tăng.
Đểdự báo sự biến động giá thực của một hàng hóa hay dịch vụ, chúng ta cần xem xétmặt hàng (hay dịch vụ) đó theo sự thay đổi dự kiến trong mức cầu theo thờigian, các nguồn cung sẵn có, và những động lực sẽ tác động lên chi phí sản xuấtmặt hàng này. Phân tích này là hoàn toàn khác với những phân tích nhắm vào dựbáo mặt bằng giá chung. Dự báo này không hẵn là một sự tiên đoán đơn thuần, màlà một tập hợp những giả định nhất quán. Chính các giá trị được điều chỉnh theolạm phát sẽ được chúng ta sử dụng để ước tính ngân lưu danh nghĩa của một dựán. Có thể ước tính các giá trị này bằng phương trình sau (6-6):
file:///C:%5CUsers%5CNhung%5CAppData%5CLocal%5CTemp%5Cmsohtmlclip1%5C01%5Cclip_image002.gif Trong đó: file:///C:%5CUsers%5CNhung%5CAppData%5CLocal%5CTemp%5Cmsohtmlclip1%5C01%5Cclip_image004.gif =giá danh nghĩa được ước tính của hàng (j) trong năm t + 1
file:///C:%5CUsers%5CNhung%5CAppData%5CLocal%5CTemp%5Cmsohtmlclip1%5C01%5Cclip_image006.gif =giá danh nghĩa của hàng (j) trong năm t file:///C:%5CUsers%5CNhung%5CAppData%5CLocal%5CTemp%5Cmsohtmlclip1%5C01%5Cclip_image008.gif = sựgia tăng giá thực được ước tính của hàng (j) file:///C:%5CUsers%5CNhung%5CAppData%5CLocal%5CTemp%5Cmsohtmlclip1%5C01%5Cclip_image010.gif = sựgia tăng giả định trong chỉ số mặt bằng giá (hay tỉ lệ lạm phát kỳ vọng) từ năm t đến năm t + 1 6.2.H Lãisuất danh nghĩa
Đặcđiểm quan trọng nhất khi đưa những kỳ vọng về tỉ lệ lạm phát tương lai (file:///C:%5CUsers%5CNhung%5CAppData%5CLocal%5CTemp%5Cmsohtmlclip1%5C01%5Cclip_image011.gif) vào thẩm định dự án là phải đảm bảo những kỳvọng này là nhất quán với những dự báo về lãi suất lãi suất danh nghĩa (i).Trong trường hợp không có những thỏa thuận vay nợ với lãi suất danh nghĩa cốđịnh, bên cho vay sẽ tăng lãi suất danh nghĩa trên vốn vay để bù cho những mấtmát dự kiến đối với giá trị thực của khoản vay do lạm phát gây ra. Khi tỷ lệlạm phát gia tăng, lãi suất danh nghĩa sẽ được gia tăng để đảm bảo hiện giá củacác khoản thanh toán tiền lãi và vốn gốc sẽ không giảm xuống thấp hơn giá trịban đầu của khoản vay.
Lãisuất danh nghĩa (i), như được xác định bởi các thị trường tài chính, được tạonên bởi 3 thành phần chính: a) lãi suất thực (r) phản ánh giá trị thực về mặtthời gian của tiền tệ mà bên cho vay đòi hỏi phải có để sẵn lòng bỏ qua việctiêu thụ và các cơ hội đầu tư khác, b) hệ số rủi ro (R) đo lường mức đền bù màbên cho vay đòi hỏi để đề phòng khả năng vỡ nợ của bên đi vay, và c) thừa số(1+r+R)gPe là khoản đền bù cho do tổn thất dự kiến trong sức mua mànguyên nhân được quy cho lạm phát. Tỉ lệ lạm phát kỳ vọng file:///C:%5CUsers%5CNhung%5CAppData%5CLocal%5CTemp%5Cmsohtmlclip1%5C01%5Cclip_image011.gif làm giảm giá trị tương lai của cả các khoản trảnợ vay lẫn các khoản thanh toán lãi suất thực. Kết hợp các yếu tố này, lãi suấtdanh nghĩa (thị trường) (i) có thể diễn đạt như sau:
(6-7) i= r + R + (1 + r + R) gPe
Đểgiải thích khái niệm này đầy đủ hơn, chúng ta hãy xem xét các tình huống tàichính sau đây. Khi cả rủi ro lẫn lạm phát đều bằng không, bên cho vay sẽ muốnthu hồi ít nhất là giá trị thực theo thời gian của tiền tệ. Nếu lãi suất thực(r) là 5 phần trăm thì bên cho vay sẽ tính ít nhất là 5 phần trăm tiền lãi danhnghĩa. Tuy nhiên, nếu bên cho vay dự đoán tỷ lệ lạm phát trong tương lai (gPe)là 10 phần trăm, thì anh ta sẽ muốn tăng lãi suất danh nghĩa được tính đối vớibên đi vay để bù đắp cho mất mát về mãi lực của các khoản thanh toán vốn gốc vàlãi suất trong tương lai. Tiếp tục giả thiết là không có rủi ro đối với khoảnvay này, chúng ta có thể áp dụng phương trình ở trên để xác định lãi suất danhnghĩa mà bên cho vay sẽ cần phải tính để vẫn giữ được tình trạng sinh lợi nhưkhi không có lạm phát.
i= r + R + (1 + r + R) gPe
= (0,05) + (0) + (1 + 0,05 + 0) 0,1
= 0,155 hay 15,55%
Nhưthế, bên cho vay cần phải tính lãi suất danh nghĩa ít nhất là 15,55 phần trămđể đạt được mức sinh lợi như trong tình huống lạm phát bằng không.
Nhìnchung, lãi suất thực sẽ là một giá trị tương đối cố định bởi vì nó được xácđịnh chủ yếu bởi năng suất của đầu tư và mong muốn tiêu thụ và tiết kiệm trongnền kinh tế. Ngoài ra, giá trị của khoản phí rủi ro đối với các ngành và nhàđầu tư khác nhau cũng thường được biết trước. Trong điều kiện lãi suất thực,phí đền bù rủi ro và lãi suất danh nghĩa được cho trước, thì tỷ lệ lạm phát kỳvọng ngầm ẩn trong lãi suất danh nghĩa có thể được ước tính bằng cách biếnđổi phương trình ở trên như sau:
(6-7’) gPe= (i- r - R)/(1 + r + R)
Nếu tỷ lệ lạm phát được dự kiến sẽ thay đổi qua thời gianvà việc tái tài trợ khoản nợ của dự án là cần thiết, thì lãi suất danh nghĩaphải trả sẽ được điều chỉnh để nhất quán với tỷ lệ lạm phát dự kiến mới này.Điều này có ảnh hưởng rất ít hoặc không có ảnh hưởng đến tính khả thi tổng thểvề mặt kinh tế của dự án như được đo bởi NPV của nó; tuy nhiên nó có thể áp đặtnhững hạn chế rất nghiêm trọng lên vị trí thanh khoản của dự án do ảnh hưởngcủa nó đối với các khoản thanh toán vốn gốc và tiền lãi nếu không được lên kếhoạch hợp lý.
Chươngtrình Giảng dạy Kinh tế Fulbright
|